Đội tuyển Đan Mạch - Thùng thuốc nổ

Đội tuyển Đan Mạch là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Đan Mạch và đại diện cho Đan Mạch trên bình diện quốc tế. Đội bóng được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (DBU)

Không có kết quả tìm kiếm phù hợp.

Tiểu sử Đan Mạch

Tên đầy đủ Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch
Biệt danh The Danish Dynamiteref
Tên ngắn gọn Thùng thuốc nổ
Sức chứa 38.065
Chủ sở hữu Parken Sport & Entertainment
Chủ tịch Parken Sport & Entertainment
Website www.dbu.dk

Image (3)

Màu áo sân nhà

Image (4)

Màu áo sân khách

Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmarks fodboldlandshold) là đội của Hiệp hội bóng đá Đan Mạch và đại diện cho Đan Mạch trên trường quốc tế. Đội được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (DBU), cơ quan quản lý các câu lạc bộ bóng đá được tổ chức trực thuộc DBU. Sân nhà của Đan Mạch là Sân vận động Parken ở quận Østerbro của Copenhagen; Huấn luyện viên trưởng của đội là Kasper Hjulmand.

Đan Mạch đã giành huy chương vàng môn Bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè 1906 và huy chương bạc tại Thế vận hội 1908 và 1912. Tuy nhiên, tài tử đã cấm các cầu thủ quốc tế của họ. họ trở thành chuyên gia của các câu lạc bộ nước ngoài, Đan Mạch không đủ điều kiện tham dự FIFA World Cup cho đến năm 1986, mặc dù họ đã giành được một huy chương bạc Olympic khác vào năm 1960.

Đan Mạch vẫn thi đấu các giải quốc tế. Chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá châu Âu năm 1992 tại Thụy Điển đánh dấu danh hiệu nổi bật nhất của đội, khi đánh bại đương kim vô địch Hà Lan ở bán kết và Đức trong trận chung kết. Họ cũng giành được King Fahd Cup 1995, đánh bại Argentina trong trận chung kết. Thành tích tốt nhất ở World Cup của Đan Mạch là ở tứ kết năm 1998, khi họ thua Brazil 3–2 trong trận tứ kết. Đan Mạch cũng lọt vào vòng 16 đội vào các năm 1986, 2002 và 2018.

Các đội tuyển

Ngoài đội nam hạng A, Đan Mạch thi đấu với đội tuyển quốc gia nữ và có các đội tuyển trẻ khác nhau cho cả nam và nữ, đáng chú ý nhất là đội tuyển quốc gia dưới 21 tuổi. Trong lịch sử, đội A đã tham gia thi đấu tại Thế vận hội cho đến và bao gồm cả giải đấu năm 1988, sau đó các trận đấu ở Olympic được tính là các trò chơi quốc gia dưới 21 tuổi. Ngoài đội hạng A và các đội trẻ, Đan Mạch còn có một đội tuyển quốc gia ở một giải đấu đặc biệt mang tên Ligalandsholdet, gồm những cầu thủ Đan Mạch xuất sắc nhất từ ​​các giải đấu Bắc Âu.

Ligalandsholdet được thành lập vào tháng 1 năm 1983, và đã chơi các trận không chính thức cho đội tuyển quốc gia trong kỳ nghỉ đông của các giải VĐQG Bắc Âu hàng năm kể từ, giữa năm 2005 và 2011. Đôi khi các phương tiện truyền thông cũng coi Ligalandsholdet là đội B của Đan Mạch, đội hay nhất. Các cầu thủ Đan Mạch được chọn vào đội A thường chơi ở các giải đấu bên ngoài các nước Bắc Âu. Do đó, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đã nhiều lần vạch ra mục đích tổ chức các trận đấu không chính thức tại Ligalandsholdet như một cơ hội để thử nghiệm những cầu thủ mới tiềm năng của Đan Mạch cho đội A.

Giải đấu

Giải vô địch bóng đá thế giới

Năm Kết quả St T B Bt Bb
1930–1954 Không tham dự
1958 Không vượt qua vòng loại
1962 Không tham dự
1966–1982 Không vượt qua vòng loại
1986 Vòng 2 4 3 0 1 10 6
1990–1994 Không vượt qua vòng loại
1998 Tứ kết 5 2 1 2 9 7
2002 Vòng 2 4 2 1 1 5 5
2006 Không vượt qua vòng loại
2010 Vòng 1 3 1 0 2 3 6
2014 Không vượt qua vòng loại
2018 Vòng 2 4 1 3 0 3 2
2022 Vượt qua vòng loại
2026 Chưa xác định
Tổng cộng 6/22 20 9 5 6 30 26

Cúp Liên đoàn các châu lục

Năm Kết quả St T B Bt Bb
1992 Không giành quyền tham dự
1995 Vô địch 3 2 1 0 5 1
1997–2017 Không giành quyền tham dự
Tổng cộng 1/10
1 lần: Vô địch
3 2 1 0 5 1

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Năm Kết quả St T B Bt Bb
1960 Không vượt qua vòng loại
1964 Hạng tư 2 0 0 2 1 6
1968–1980 Không vượt qua vòng loại
1984 Bán kết 4 2 1 1 9 4
1988 Vòng bảng 3 0 0 3 2 7
1992 Vô địch 5 2 2 1 6 4
1996 Vòng bảng 3 1 1 1 4 4
2000 Vòng bảng 3 0 0 3 0 8
2004 Tứ kết 4 1 2 1 4 5
2008 Không vượt qua vòng loại
2012 Vòng bảng 3 1 0 2 4 5
2016 Không vượt qua vòng loại
2020 Bán kết 6 3 0 3 12 7
2024 Chưa xác định
Tổng cộng 9/16
1 lần: Vô địch
33 10 6 17 42 50

UEFA Nations League

Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giải Hạng đấu Bảng Pos Pld W D L GF GA
2018–19 B Vòng bảng 1st 4 2 2 0 4 1
2020–21 A Vòng bảng 7th 6 3 1 2 8 7
Tổng cộng Vòng bảng 2/2 10 5 3 2 12 8

Thế vận hội Mùa hè

Năm Vị trí Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1900–1904 Không được tham dự
1906 Huy chương vàng 2 2 0 0 14 1
1908 Huy chương bạc 3 2 0 1 26 3
1912 Huy chương bạc 3 2 0 1 13 5
1920 Vòng 1 1 0 0 1 0 1
1924–1936 Không tham dự
1948 Huy chương đồng 4 3 0 1 15 11
1952 Tứ kết 3 2 0 1 7 6
1956 Không tham dự
1960 Huy chương bạc 5 4 0 1 11 7
1964 Không vượt qua vòng loại
1968 Không tham dự
1972 Tứ kết 6 3 1 2 11 7
1976 Không vượt qua vòng loại
1980 Không tham dự
1984–1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 7/16 25 16 1 8 83 40

Tham khảo

  1. “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập 25 tháng 8 năm 2022.
  2. Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
  3. Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu

Liên kết ngoài

Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch Lưu trữ 2014-10-07 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA

Wikipedia

Hình ảnh Đan Mạch

Video giới thiệu Đan Mạch

Kết luận

Thành tích tốt nhất World Cup của Đội tuyển Đan Mạch là vào tứ kết năm 1998, khi để thua 3–2 trong trận tứ kết trước Brasil. Đan Mạch cũng lọt vào vòng 1/16 vào các năm 1986, 2002 và 2018.